Nội dung bài viết
Bu lông ren suốt tiêu chuẩn Din 933 là loại bu lông inox được sử dụng phổ biến nhất hiện nay tại thị trường Việt Nam. Chúng ta có thể bắt gặp tại bất cứ đâu có bu lông lắp ráp ngoài trời, chúng ta dễ dàng nhận ra sản phẩm bu lông inox ren suốt với đặc điểm là mũ hình lục giác ngoài, trên mũ có chữ A2-70 hoặc A4-70 hay A4-80…
Hiện nay các công trình xây dựng hay lắp ráp kết cấu, cũng như các nhu cầu về chất lượng ngày càng cao, tính hoàn mỹ của công trình hay kết cấu ngày càng cao. Chính vì vậy, với những ưu điểm nổi bật mà bu lông inox ngày càng được sử dụng nhiều và trở nên phổ biến. Bên cạnh đó với những tính toán kỹ lưỡng về lợi ích trong thời gian dài thì bu lông inox luôn là sự lựa chọn hàng đầu khi thiết kế, thi công.
Công dụng
Bu lông inox ngày nay được dùng vô cùng rộng rãi, dưới đây chúng ta có thể thấy được một số ứng dụng cụ thể của bu lông inox.
Bu lông inox rất được ưa chuộng dùng để lắp ráp phương tiện giao thông như ô tô, xe máy, xe đạp, hay hơn nữa là tàu bay, tàu hỏa…
Lắp đặt hệ thống pin năng lượng mặt trời sử dụng rất nhiều bu lông inox vì hệ thống năng lượng mặt trời luôn luôn lắp đặt ngoài trời. Chính vì vậy môi trường nhiệt độ cao, ăn mòn lớn, nhất là các vùng ven biển thì việc lắp hệ thống pin năng lượng mặt trời thì dùng bu lông inox là điều tất yếu.
Thiết bị vệ sinh có môi trường làm việc trong môi trường ẩm ướt, nếu dùng bu lông ốc vít thép thì tưởi thọ sẽ rất ngắn, chính vì vậy bu lông inox đã được thay thế hầu hết trong các thiết bị vệ sinh hiện đại.
Thiết bị nhà bếp làm việc tỏng môi trường nhiệt độ cao và dầu mỡ, muối mặn, vì vậy ăn mòn là rất lớn. Thêm nữa, tỏng nhà bếp luôn yêu cầu vệ sinh sạch sẽ thì bu lông inox luôn là sự lựa chọn hàng đầu. Bên cạnh đó thì vật liệu inox còn được ứng dụng sản xuất nồi niêu, xoong chảo, hay giá để đồ. Tất cả nhằm mang lại không gian nhà bếp luôn sáng bóng sạch sẽ.
Gắn phào chỉ ngoài trời ở các khu nhà cao cấp sử dụng ty ren inox rất nhiều, bên cạnh đó việc lắp dặt hệ thống mái nhà, mái hiên cũng dùng bu lông inox.
Hệ thống xử lý nước thải là việc bắt buộc trong các nhà máy, các khu công nghiệp hiện đại. Đây là vị trí làm việc chịu rất nhiều ăn mòn từ thời tiết nắng nóng ẩm, hay hóa chất từ nước thải. Đó là nguyên nhân mà lắp đặt hệ thống xử lý nước thải luôn luôn bắt buộc sử dụng bu lông inox, xích inox, tắc kê nở inox.
Các thành phần tiếp xúc với nước mặn, hóa chất hoặc môi trường ăn mòn khác như tàu biển, hay các công trình trên đảo, trên biển. Đó là những vị trí chịu ăn mòn vô cùng lớn vì hơi nước biển mặn, chính vì vậy những vị trí lắp đặt này luôn yêu cầu tối thiểu phải dùng bu lông inox 304 hay cao hơn nữa là bu lông inox 316 nếu như không muốn phải thay thế thường xuyên.
Các thành phần tiếp xúc với nhiệt cao và ứng suất cao như lò hơi thì yêu cầu việc chống ăn mòn ở nhiệt độ cao vô cùng khắt khe. Vì nếu dùng bu lông không đảm bảo chất lượng thì tuổi thọ rất ngắn, lại phải dừng nhà máy thay thế, khi đó thì thiệt hại là rất lớn. Chính vì vậy những vị trí này yêu cầu dùng bu lông inox chịu nhiệt độ cao như bu lông inox 310 hay inox 310S là việc nên làm.
Liên kết yêu cầu tính thẩm mỹ cao, bền với thời gian không bị ăn mòn hóa học tự nhiên như các vị trí bên ngoài các tòa nhà, sảnh chung cư, văn phòng hay khu du lịch, khách sạn. Chính vì vậy, việc lựa chọn bu lông inox luôn là lựa chọn hàng đầu.
Cấu tạo
Cũng như các loại bu lông thông thường khác thì bu lông inox ren suốt tiêu chuẩn Din 933 cũng có cấu tạo rất đơn giản đó là thân bu lông và mũ bu lông.
Thân bu lông inox ren suốt Din 933 thì toàn thân là ren được sản xuất theo tiêu chuẩn Din 933. Từ đường kính thân đến bước ren trên thân bu lông đều được tiêu chuẩn hóa để có thể lắp xiết vào đai ốc inox, long đen inox vừa khít và dễ dàng.
Mũ bu lông có dạng lục giác vặn cờ lê như rất nhiều loại bu lông thông dụng khác, kích thước mũ cũng được sản xuất theo tiêu chuẩn Din 933 từ đường kính giác đến chiều cao (độ dày giác). Công dụng thì cũng như các loại bu lông khác, mũ bu lông có công dụng là vị trí dùng cờ lên để lắp xiết bu lông, và cũng là điểm tỳ để chịu lực khi xiết bu lông. Khác với các loại mũ của các loại bu lông khác, trên mũ bu lông inox ren suốt tiêu chuẩn Din 933 sẽ có các ký hiệu thể hiện rõ vật liệu sản xuất là inox 201 hay inox 304 hay inox 316 hoặc inox 310, bên cạnh đó là ký hiệu, lô gô nhà sản xuất. Về ký hiệu trên mũ bu lông, chúng tôi sẽ nói về vấn đề này trong một bài viết chi tiết khác.
Thông số kỹ thuật
Dưới đây là bảng thông số kỹ thuật của bu lông inox ren suốt sản xuất theo tiêu chuẩn Din 933, quý khách hàng vui lòng tham khảo, nếu có gì thắc mắc vui lòng liên hệ trực tiếp đến cơ khí Việt Hàn để được giải đáp.
Tiêu chuẩn Din là gì?
DIN là viết tắt của ” Deutsches Institut für Normung “, có nghĩa là “Viện tiêu chuẩn hóa của Đức”. Các tiêu chuẩn DIN bắt đầu bằng “DIN V” (” Vornorm “, có nghĩa là “phát hành trước”) là kết quả của công việc tiêu chuẩn hóa, nhưng do những bảo lưu nhất định về nội dung hoặc do sự khác biệt so với quy trình tiêu chuẩn của DIN, chúng chưa phải là tiêu chuẩn được công bố.
Tiêu chuẩn DIN là kết quả của công việc ở cấp quốc gia, châu Âu và / hoặc quốc tế. Bất kỳ ai cũng có thể gửi đề xuất cho một tiêu chuẩn mới. Sau khi được chấp nhận, dự án tiêu chuẩn được thực hiện theo các quy tắc quy trình đã đặt ra bởi Ủy ban tiêu chuẩn DIN liên quan, Ủy ban kỹ thuật liên quan của tổ chức tiêu chuẩn Châu Âu CEN (CENELEC cho các tiêu chuẩn kỹ thuật điện) hoặc ủy ban liên quan của tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO (IEC cho các dự án kỹ thuật điện).
Tất cả các bên liên quan đều có thể tham gia vào công việc này, bao gồm nhà sản xuất, người tiêu dùng, doanh nghiệp, viện nghiên cứu, cơ quan công quyền và cơ quan kiểm nghiệm. Họ cử các chuyên gia đại diện cho lợi ích của họ trong các cơ quan làm việc của DIN, được giám sát bởi khoảng 70 ủy ban tiêu chuẩn, mỗi ủy ban chịu trách nhiệm về một lĩnh vực chủ đề cụ thể. Đối với công việc ở cấp độ châu Âu và quốc tế, các ủy ban tiêu chuẩn DIN cử các chuyên gia đại diện cho các lợi ích của Đức trong phạm vi CEN và ISO. Các nhân viên của DIN điều phối quá trình tiêu chuẩn hóa và chịu trách nhiệm quản lý tổng thể dự án, đảm bảo tính đồng bộ và nhất quán của bộ sưu tập tiêu chuẩn Đức.
Các tiêu chuẩn được phát triển với sự đồng thuận hoàn toàn, tức là chúng được phát triển bởi các chuyên gia với mục đích đi đến một quan điểm chung, xem xét hiện đại.
Tiêu chuẩn DIN được xem xét lại ít nhất năm năm một lần. Nếu một tiêu chuẩn không còn phản ánh tình trạng hiện tại của công nghệ, tiêu chuẩn đó sẽ được sửa đổi hoặc thu hồi.
Bảng thông số tiêu chuẩn Din 933
Theo tiêu chuẩn sản xuất bu lông ren suốt Din 933 thì bảng thông số dài và chi tiết, có nhiều thông số kỹ thuật. Chính vì vậy, cơ khí Việt Hàn gửi đến quý khách hàng 2 bảng thông số kỹ thuật: bảng thông số kỹ thuật cơ bản và bảng thông số kỹ thuật chi tiết để quý khách hàng tiện tham khảo.
Dưới đây là bảng thông số kỹ thuật cơ bản tiêu chuẩn Din 933:
Đơn vị mm | |||||||||||||||||||||||
D | M1,6 | M2 | M2,5 | M3 | M4 | M5 | M6 | M8 | M10 | M12 | M16 | M20 | M24 | M30 | M36 | M42 | M48 | M56 | M64 | ||||
P | 0,35 | 0,4 | 0,45 | 0,5 | 0,7 | 0,38 | 1 | 1,25 | 1,5 | 1,75 | 2 | 2,5 | 3 | 3,5 | 4 | 4,5 | 5 | 5,5 | 6 | ||||
a | max. | 1,05 | 1,2 | 1,35 | 1,5 | 2,1 | 2,4 | 3 | 4 | 4,5 | 5,3 | 6 | 7,5 | 9 | 10,5 | 12 | 13,5 | 15 | 16,5 | 18 | |||
min. | 0,35 | 0,4 | 0,45 | 0,5 | 0,7 | 0,8 | 1 | 1,25 | 1,5 | 1,75 | 2 | 2,5 | 3 | 3,5 | 4 | 4,5 | 5 | 5,5 | 6 | ||||
c | max. | 0,25 | 0,25 | 0,25 | 0,4 | 0,4 | 0,5 | 0,5 | 0,6 | 0,6 | 0,6 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 1 | 1 | 1 | 1 | |||
min. | 0,1 | 0,1 | 0,1 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,15 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | ||||
da | max. | 2 | 2,6 | 3,1 | 3,6 | 4,7 | 5,7 | 6,8 | 9,2 | 11,2 | 13,7 | 17,7 | 22,4 | 26,4 | 33,4 | 39,4 | 45,6 | 52,6 | 63 | 71 | |||
dw | Class A min. | 2,27 | 3,07 | 4,07 | 4,57 | 5,88 | 6,88 | 8,88 | 11,63 | 14,63 | 16,63 | 22,49 | 28,19 | 33,61 | – | – | – | – | – | – | |||
Class B min. | 2,3 | 2,95 | 3,95 | 4,45 | 5,74 | 6,74 | 8,74 | 11,47 | 14,47 | 16,47 | 22 | 27,7 | 33,25 | 42,75 | 51,11 | 59,95 | 69,45 | 78,66 | 88,16 | ||||
e | Class A min. | 3,41 | 4,32 | 5,45 | 6,01 | 7,66 | 8,79 | 11,05 | 14,38 | 17,77 | 20,03 | 26,75 | 33,53 | 39,98 | – | – | – | – | – | – | |||
Class B min. | 3,28 | 4,18 | 5,31 | 5,88 | 7,5 | 8,63 | 10,89 | 14,2 | 17,59 | 19,85 | 26,17 | 32,95 | 39,55 | 50,85 | 60,79 | 71,3 | 82,6 | 93,56 | 104,86 | ||||
k | Nominal | 1,1 | 1,4 | 1,7 | 2 | 2,8 | 3,5 | 4 | 5,3 | 6,4 | 7,5 | 10 | 12,5 | 15 | 18,7 | 22,5 | 26 | 30 | 35 | 40 | |||
Class A mix. | 1,225 | 1,525 | 1,825 | 2,125 | 2,925 | 3,65 | 4,15 | 5,45 | 6,58 | 7,68 | 10,18 | 12,715 | 15,215 | – | – | – | – | – | – | ||||
Class A min. | 0,975 | 1,275 | 1,575 | 1,875 | 2,675 | 3,35 | 3,85 | 5,15 | 6,22 | 7,32 | 9,82 | 12,285 | 14,785 | – | – | – | – | – | – | ||||
Class B max. | 1,3 | 1,6 | 1,9 | 2,2 | 3 | 3,74 | 4,24 | 5,54 | 6,69 | 7,79 | 10,29 | 12,85 | 15,35 | 19,12 | 22,95 | 26,42 | 30,42 | 35,5 | 40,5 | ||||
Class B min. | 0,9 | 1,2 | 1,5 | 1,8 | 2,6 | 3,26 | 3,76 | 5,06 | 6,11 | 7,21 | 9,71 | 12,15 | 14,65 | 18,28 | 22,08 | 25,58 | 29,58 | 34,5 | 39,5 | ||||
kwb | Class A min. | 0,68 | 0,89 | 1,1 | 1,31 | 1,87 | 2,35 | 2,7 | 3,61 | 4,35 | 5,12 | 6,87 | 8,6 | 10,35 | – | – | – | – | – | – | |||
Class B min. | 0,63 | 0,84 | 1,05 | 1,26 | 1,82 | 2,28 | 2,63 | 3,54 | 4,28 | 5,05 | 6,8 | 8,51 | 10,26 | 12,8 | 15,46 | 17,91 | 20,71 | 24,15 | 27,65 | ||||
r | min. | 0,1 | 0,1 | 0,1 | 0,1 | 0,2 | 0,2 | 0,25 | 0,4 | 0,4 | 0,6 | 0,6 | 0,8 | 0,8 | 1 | 1 | 1,2 | 1,6 | 2 | 2 | |||
s | Nominal max. | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 7 | 8 | 10 | 13 | 16 | 18 | 24 | 30 | 36 | 46 | 55 | 65 | 75 | 85 | 95 | |||
Class A min. | 3,02 | 3,82 | 4,82 | 5,32 | 6,78 | 7,78 | 9,78 | 12,73 | 15,73 | 17,73 | 23,67 | 29,67 | 35,38 | – | – | – | – | – | – | ||||
Class B min. | 2,9 | 3,7 | 4,7 | 5,2 | 6,64 | 7,64 | 9,64 | 12,57 | 15,57 | 17,57 | 23,16 | 29,16 | 35 | 45 | 53,8 | 63,1 | 73,1 | 82,8 | 92,8 | ||||
Nominal | Production class | ||||||||||||||||||||||
A | A | B | B | ||||||||||||||||||||
min. | max. | min. | max. | ||||||||||||||||||||
2 | 1,8 | 2,2 | – | – | |||||||||||||||||||
3 | 2,8 | 3,2 | – | – | |||||||||||||||||||
4 | 3,76 | 4,24 | – | – | |||||||||||||||||||
5 | 4,76 | 5,24 | – | – | |||||||||||||||||||
6 | 5,76 | 6,24 | – | – | |||||||||||||||||||
8 | 7,71 | 8,29 | – | – | |||||||||||||||||||
10 | 9,71 | 10,29 | – | – | |||||||||||||||||||
12 | 11,65 | 12,35 | – | – | |||||||||||||||||||
16 | 15,65 | 16,35 | – | – | |||||||||||||||||||
20 | 19,58 | 20,42 | 18,95 | 21,05 | |||||||||||||||||||
25 | 24,58 | 25,42 | 23,95 | 26,05 | |||||||||||||||||||
30 | 29,58 | 30,42 | 28,95 | 31,05 | |||||||||||||||||||
35 | 34,5 | 35,5 | 33,75 | 36,25 | |||||||||||||||||||
40 | 39,5 | 40,5 | 38,75 | 41,25 | |||||||||||||||||||
45 | 44,5 | 45,5 | 43,75 | 46,25 | |||||||||||||||||||
50 | 49,5 | 50,5 | 48,75 | 51,25 | |||||||||||||||||||
55 | 54,4 | 55,6 | 53,5 | 56,5 | |||||||||||||||||||
60 | 59,4 | 60,6 | 58,5 | 61,5 | |||||||||||||||||||
65 | 64,4 | 65,6 | 63,5 | 66,5 | |||||||||||||||||||
70 | 69,4 | 70,6 | 68,5 | 71,5 | |||||||||||||||||||
80 | 79,4 | 80,6 | 78,5 | 81,5 | |||||||||||||||||||
90 | 89,3 | 90,7 | 88,25 | 91,75 | |||||||||||||||||||
100 | 99,3 | 100,7 | 98,25 | 101,75 | |||||||||||||||||||
110 | 109,3 | 110,7 | 108,25 | 111,75 | |||||||||||||||||||
120 | 119,3 | 120,7 | 118,25 | 121,75 | |||||||||||||||||||
130 | 129,2 | 130,8 | 128 | 132 | |||||||||||||||||||
140 | 139,2 | 140,8 | 138 | 142 | |||||||||||||||||||
150 | 149,2 | 150,8 | 148 | 152 | |||||||||||||||||||
160 | – | – | 158 | 162 | |||||||||||||||||||
180 | – | – | 178 | 182 | |||||||||||||||||||
200 | – | – | 197,7 | 202,3 | |||||||||||||||||||
D | ( Nonstandard dimensions) | M3,5 | M14 | M18 | M22 | M27 | M33 | M39 | M45 | M52 | M60 | ||||||||||||
P | 0,6 | 2 | 2,5 | 2,5 | 3 | 3,5 | 4 | 4,5 | 5 | 5,5 | |||||||||||||
a | max. | 1,8 | 6 | 7,5 | 7,5 | 9 | 10,5 | 12 | 13,5 | 15 | 16,5 | ||||||||||||
min. | 0,6 | 2 | 2,5 | 2,5 | 3 | 3,5 | 4 | 4,5 | 5 | 5,5 | |||||||||||||
c | max. | 0,4 | 0,6 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 0,8 | 1 | 1 | 1 | 1 | ||||||||||||
min. | 0,15 | 0,15 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,2 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | 0,3 | |||||||||||||
da | max. | 4,1 | 15,7 | 20,2 | 24,4 | 30,4 | 36,4 | 42,4 | 48,6 | 56,6 | 67 | ||||||||||||
dw | Class A min. | 5,07 | 19,64 | 25,34 | 31,71 | – | – | – | – | – | – | ||||||||||||
Class B min. | 4,95 | 19,15 | 24,85 | 31,35 | 38 | 46,55 | 55,86 | 64,7 | 74,2 | 83,41 | |||||||||||||
e | Class A min. | 6,58 | 23,36 | 30,14 | 37,72 | – | – | – | – | – | – | ||||||||||||
Class B min. | 6,44 | 22,78 | 29,56 | 37,29 | 45,2 | 55,37 | 66,44 | 76,95 | 88,25 | 99,21 | |||||||||||||
k | Nominal | 2,4 | 8,8 | 11,5 | 14 | 17 | 21 | 25 | 28 | 33 | 38 | ||||||||||||
Class A mix. | 2,525 | 8,98 | 11,715 | 14,215 | – | – | – | – | – | – | |||||||||||||
Class A min. | 2,275 | 8,62 | 11,285 | 13,785 | – | – | – | – | – | – | |||||||||||||
Class B max. | 2,6 | 9,09 | 11,85 | 14,35 | 17,35 | 21,42 | 25,42 | 28,42 | 33,5 | 38,5 | |||||||||||||
Class B min. | 2,2 | 8,51 | 11,15 | 13,65 | 16,65 | 20,58 | 24,58 | 27,58 | 32,5 | 37,5 | |||||||||||||
kwb | Class A min. | 1,59 | 6,03 | 7,9 | 9,65 | – | – | – | – | – | – | ||||||||||||
Class B min. | 1,54 | 5,96 | 7,81 | 9,56 | 11,66 | 14,41 | 17,21 | 19,31 | 22,75 | 26,25 | |||||||||||||
r | min. | 0,1 | 0,6 | 0,6 | 0,8 | 1 | 1 | 1 | 1,2 | 1,6 | 2 | ||||||||||||
s | Nominal max. | 6 | 21 | 27 | 34 | 41 | 50 | 60 | 70 | 80 | 90 | ||||||||||||
Class A min. | 5,82 | 20,67 | 26,67 | 33,38 | – | – | – | – | – | – | |||||||||||||
Class B min. | 5,7 | 20,16 | 26,16 | 33 | 40 | 49 | 58,8 | 68,1 | 78,1 | 87,8 | |||||||||||||
Nominal | Production class | ||||||||||||||||||||||
A | A | B | B | ||||||||||||||||||||
min. | max. | min. | max. | ||||||||||||||||||||
2 | 1,8 | 2,2 | – | – | |||||||||||||||||||
3 | 2,8 | 3,2 | – | – | |||||||||||||||||||
4 | 3,76 | 4,24 | – | – | |||||||||||||||||||
5 | 4,76 | 5,24 | – | – | |||||||||||||||||||
6 | 5,76 | 6,24 | – | – | |||||||||||||||||||
8 | 7,71 | 8,29 | – | – | |||||||||||||||||||
10 | 9,71 | 10,29 | – | – | |||||||||||||||||||
12 | 11,65 | 12,35 | – | – | |||||||||||||||||||
16 | 15,65 | 16,35 | – | – | |||||||||||||||||||
20 | 19,58 | 20,42 | 18,95 | 21,05 | |||||||||||||||||||
25 | 24,58 | 25,42 | 23,95 | 26,05 | |||||||||||||||||||
30 | 29,58 | 30,42 | 28,95 | 31,05 | |||||||||||||||||||
35 | 34,5 | 35,5 | 33,75 | 36,25 | |||||||||||||||||||
40 | 39,5 | 40,5 | 38,75 | 41,25 | |||||||||||||||||||
45 | 44,5 | 45,5 | 43,75 | 46,25 | |||||||||||||||||||
50 | 49,5 | 50,5 | 48,75 | 51,25 | |||||||||||||||||||
55 | 54,4 | 55,6 | 53,5 | 56,5 | |||||||||||||||||||
60 | 59,4 | 60,6 | 58,5 | 61,5 | |||||||||||||||||||
65 | 64,4 | 65,6 | 63,5 | 66,5 | |||||||||||||||||||
70 | 69,4 | 70,6 | 68,5 | 71,5 | |||||||||||||||||||
80 | 79,4 | 80,6 | 78,5 | 81,5 | |||||||||||||||||||
90 | 89,3 | 90,7 | 88,25 | 91,75 | |||||||||||||||||||
100 | 99,3 | 100,7 | 98,25 | 101,75 | |||||||||||||||||||
110 | 109,3 | 110,7 | 108,25 | 111,75 | |||||||||||||||||||
120 | 119,3 | 120,7 | 118,25 | 121,75 | |||||||||||||||||||
130 | 129,2 | 130,8 | 128 | 132 | |||||||||||||||||||
140 | 139,2 | 140,8 | 138 | 142 | |||||||||||||||||||
150 | 149,2 | 150,8 | 148 | 152 | |||||||||||||||||||
160 | – | – | 158 | 162 | |||||||||||||||||||
180 | – | – | 178 | 182 | |||||||||||||||||||
200 | – | – | 197,7 | 202,3 |
Các thông số cơ bản cần quan tâm
Đường kính danh nghĩa d: là đường kính bên ngoài của thân bu lông, đơn vị tính là mm. Theo tiêu chuẩn Din 933 thì đường kính danh nghĩa d tương đương với kích thước M của bu lông. Ví dụ bu lông M8 thì đường kính danh nghĩa của bu lông là d = 8mm. Tương tự đối với các kích thước khác.
Bước ren P: đây là khoảng cách giữa hai đỉnh ren, đơn vị tính là mm. Ren là đường xoắn ốc được hình thành trên bề mặt tròn xoay.Vậy, nếu có hình phẳng (tam giác, hình vuông, hình thang…) thuộc mặt phẳng kinh tuyến của mặt tròn xoay nào đó và hình phẳng này chuyển động theo hướng xoắn ốc sẽ tạo thành bề mặt xoắn ốc gọi là Ren.Ren dùng để biến chuyển động quay thành chuyển động tịnh tiến.
d | Bước Ren (P) mm | Đường Kính chân ren (D) |
M2 | 0.4 | 1.6 |
M3 | 0.5 | 2.5 |
M4 | 0.7 | 3.3 |
M5 | 0.8 | 4.2 |
M6 | 1.0 | 5.0 |
M8 | 1.25 | 6.8 |
M10 | 1.5 | 8.5 |
M12 | 1.75 | 10.2 |
M14 | 2.0 | 12 |
M16 | 2.0 | 14 |
M18 | 2.5 | 15.5 |
M20 | 2.5 | 17.5 |
M22 | 2.5 | 19.5 |
M24 | 3.0 | 21 |
M27 | 3.0 | 24 |
M30 | 3.5 | 26.5 |
M36 | 4.0 | 32 |
M39 | 4.0 | 35 |
M42 | 4.5 | 37.5 |
M45 | 4.5 | 40.5 |
M48 | 5.0 | 43 |
M52 | 5.0 | 47 |
M56 | 5.5 | 50.5 |
M60 | 5.5 | 54.5 |
M64 | 6.0 | 58 |
M68 | 6.0 | 62 |
Đường kính giác s: là kích thước đường kính danh nghĩa của mũ bu lông, đơn vị tính là mm. Chúng ta thường quyen gọi đây là cỡ cờ lê dùng để vặn bu lông. Ví dụ như bu lông M6 thì dùng cờ lê 10, hay bu lông M8 thì dùng cờ lê 13.
Chiều cao giác m: đây chính là chiều dày của mũ bu lông, chiều dày này cũng được tiêu chuẩn hóa trong tiêu chuẩn Din 933.
Chiều dài bu lông l: kích thước này không thể hiện trên bảng thông số, tuy nhiêu chiều dài cũng được tiêu chuẩn hóa để sản xuất đồng loạt. Các kích thước chiều dài tiêu chuẩn như l=6mm; l=8mm, 10, 12, 16, 20, 25, 30, 40, 50, 60…
Bu lông inox có hút nam châm không
Thép không gỉ hay inox là tên gọi chung cho các hợp kim kim loại bao gồm từ 10,5% trở lên Crom (Cr) và hơn 50% Sắt (Fe).
Hàm lượng crom trong inox là yếu tố ngăn chặn sự ăn mòn. Crom hoạt động bằng cách phản ứng với oxy để tạo thành một lớp màng oxit crom thụ động, bám dính, không nhìn thấy được trên bề mặt thép. Nếu bị hư hỏng về mặt cơ học hoặc hóa học, màng này sẽ tự phục hồi miễn là nó có đủ oxy. Vì oxy cần thiết cho phản ứng, chất lỏng và những thứ khác được lưu trữ trong thời gian dài trong inox có thể ngăn cản sự tiếp xúc với oxy và do đó thúc đẩy sự ăn mòn. Nếu bạn tẩy gỉ bằng vải, crom sẽ phản ứng hóa học với oxy trong không khí và tạo ra một lớp bảo vệ mới.
Sự gia tăng hàm lượng crom cải thiện khả năng chống ăn mòn của inox. Việc bổ sung niken được sử dụng để nâng cao khả năng chống ăn mòn chung cần thiết trong việc sử dụng hoặc điều kiện khắc nghiệt hơn. Sự hiện diện của molypden (Mo) cải thiện khả năng chống ăn mòn cục bộ. Các kim loại hợp kim khác cũng được sử dụng để cải thiện cấu trúc và tính chất của inox như Titan, Vanadi và Đồng. Các chất bổ sung phi kim loại thường bao gồm các nguyên tố tự nhiên như Carbon và Nitrogen cũng như Silicon. Ví dụ như inox 304 mà chúng tôi sử dụng để sản xuất bu lông inox 304 có 8,07% niken (Ni) và 18,23% crom (Cr).
Quá trình dập và đánh bóng bề mặt có thể làm thay đổi tính chất phi từ tính của vật liệu inox. Áp suất được sử dụng trong quá trình dập và tạo hình làm thay đổi sự phân bố của các chất hóa học trong hợp kim. Khuôn dập được sử dụng cũng có thể để lại các ion sắt về mặt hóa học trên bề mặt bu lông inox. Cả hai yếu tố đều có thể gây ra sự thay đổi đặc tính phi từ tính của vật liệu inox ban đầu và do đó bu lông inox được sản xuất ra bị hút nam châm.
Bu lông inox mà chúng tôi thường sử dụng sau khi gia công nguội (quá trình dập, tạo hình, đánh bóng bề mặt, v.v.), bu lông inox thường trở nên nhiễm từ, hút nam châm. Nếu muốn khử từ cho bu lông inox không hút nam châm, ủ là cách hiệu quả nhất để khôi phục tính chất phi từ tính. Trong quá trình này, sản phẩm bu lông inox được làm nóng đến 1800F – 2100F và làm nguội từ từ. Nếu nhiệt độ không đủ cao, khả năng chống ăn mòn của bu lông inox sẽ bị giảm. Quá trình này làm tăng chi phí rất nhiều, đẫn đến đội giá thành lên rất cao. Tuy nhiên quá trình này không làm thay đổi khả năng chống ăn mòn của bu lông inox, hay nói cách khác thì bu lông inox có hút nam châm hay không thì khả năng chống ăn mòn cũng không thay đổi.
Chính vì vậy thử nghiệm nam châm KHÔNG phải là cách chính xác để xác minh đây có phải bu lông inox hay không. Vật liệu inox được phân loại theo thành phần và tỷ lệ phần trăm. Vật liệu inox là một hợp kim do con người tạo ra. Hàm lượng niken xác định cấp độ của loại inox đó. Hàm lượng crom phải từ 18% trở lên thì được gọi là inox 304. Nó bắt đầu như không có từ tính. Sau khi máy ép 500 tấn ép niken, nó sẽ thay đổi sự phân bố của niken. Vật liệu inox dòng 300 series chẳng hạn như 304 và 316 là không có từ tính chỉ sau khi nó được tạo thành mới. Inox 304 gần như chắc chắn có từ tính (hút nam châm) sau khi làm việc nguội như ép, nổ, cắt, v.v. Ban đầu, quá trình làm lạnh làm cho quà trình sản xuất ra bu lông inox nhận các hạt lạ như sắt tự do. Sau đó, tại một số điểm, cấu trúc tinh thể kim loại chuyển từ Austenit sang Mactenxit. Mác inox 400 series (tức là thép không gỉ martensitic) có từ tính.
Bu lông inox có bị gỉ không và phương án chống gỉ
Bu lông inox hoàn toàn có thể bị gỉ nếu gặp các trường hợp dưới đây, chúng ta cùng tìm hiểu vì sao bu lông inox bị gỉ và cách khắc phục nhé.
Các yếu tố khác nhau có thể ảnh hưởng đến khả năng chống ăn mòn của bu lông inox. Thành phần của vật liệu inox là mối quan tâm lớn nhất khi nói đến khả năng chống ăn mòn. Các yếu tố trong các loại inox khác nhau có thể có tác động xấu đến khả năng chống ăn mòn.
Môi trường nơi bu lông inox được sử dụng là một yếu tố khác có thể làm tăng nguy cơ bị gỉ của bu lông inox. Môi trường có clo như bể bơi có tính ăn mòn cao. Ngoài ra, môi trường có nước mặn có thể làm tăng tốc độ ăn mòn trên bu lông inox.
Cuối cùng, việc bảo dưỡng sẽ ảnh hưởng đến khả năng chống gỉ của bu lông inox. Crom trong bu lông inox phản ứng với oxy trong không khí để tạo ra một lớp oxit crom bảo vệ trên bề mặt. Mặc dù rất mỏng nhưng lớp này là thứ bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn. Lớp này có thể bị phá hủy bởi môi trường khắc nghiệt hoặc hư hỏng cơ học như trầy xước, tuy nhiên, nếu được làm sạch đúng cách và trong môi trường thích hợp, lớp bảo vệ sẽ hình thành trở lại và khôi phục lại các đặc tính bảo vệ.
Có nhiều loại ăn mòn bu lông inox khác nhau, mỗi loại ăn mòn thì có nguyên nhân khác nhau, dưới đây là một số loại ăn mòn bu lông inox điển hình.
• Ăn mòn nói chung – dễ dự đoán nhất và dễ xử lý nhất. Nó được đặc trưng bởi sự mất đồng đều của toàn bộ bề mặt.
• Ăn mòn Galvanic – loại ăn mòn này ảnh hưởng đến hầu hết các hợp kim kim loại. Nó đề cập đến tình huống mà một kim loại tiếp xúc với một kim loại khác và khiến một hoặc cả hai phản ứng với nhau và ăn mòn.
• Ăn mòn rỗ – đó là một loại ăn mòn cục bộ để lại các lỗ hoặc hốc. Nó phổ biến trong môi trường có chứa clorua.
• Ăn mòn theo đường nứt – cũng là ăn mòn cục bộ xảy ra ở đường nứt giữa hai bề mặt nối. Nó có thể xảy ra giữa hai kim loại hoặc một kim loại và một phi kim loại.
Phương pháp chống gỉ cho bu lông inox
Bu lông inox bị gỉ có thể là một mối quan tâm và trông khó coi. Kim loại được thiết kế để chống lại sự ăn mòn, đó là lý do tại sao hầu hết người dùng đều lo sợ khi họ bắt đầu nhận thấy các vết bẩn và rỉ sét trên kim loại. May mắn thay, có nhiều phương pháp khác nhau ở các giai đoạn khác nhau có thể giúp cải thiện khả năng chống gỉ và chống ăn mòn.
Trước tiên, chúng ta phải chọn loại bu lông inox phù hợp với điều kiện làm việc, ví dụ như làm việc với nước mặn, nước biển thì chúng ta phải dùng bu lông inox 316. Nếu dùng ngoài trời thì dùng bu lông inox 304 (nếu dùng bu lông inox 201 thì hoàn toàn bị gỉ). Hay nếu dùng nơi nhiệt độ làm việc cao thì phải dùng bu lông inox 310/310S mới đảm bảo.
Chuẩn bị trong giai đoạn lập kế hoạch khi sử dụng bu lông inox, có thể mang lại hiệu quả về lâu dài. Đảm bảo bu lông inox được sử dụng ở những khu vực có sự xâm nhập của nước tối thiểu để giảm thiệt hại. Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc tiếp xúc với nước, nên đắp các lỗ thoát nước. Thiết kế cũng phải cho phép không khí lưu thông tự do để tránh làm hỏng kết cấu.
Trong quá trình chế tạo, cần đặc biệt chú ý đến môi trường xung quanh để tránh nhiễm bẩn chéo với các kim loại khác. Tất cả mọi thứ từ dụng cụ, bộ phận bảo quản, cuộn quay và dây chuyền phải được giám sát cẩn thận để không làm rơi tạp chất vào bu lông inox. Điều này có thể làm tăng khả năng hình thành rỉ sét.
Sau khi bu lông inox được lắp đặt, bảo dưỡng thường xuyên là chìa khóa quan trọng trong việc ngăn ngừa rỉ sét, cũng hạn chế sự tiến triển của bất kỳ vết gỉ nào có thể đã hình thành. Loại bỏ gỉ đã hình thành bằng cách sử dụng các phương tiện cơ học hoặc hóa học và làm sạch bu lông inox bằng nước ấm và xà phòng. Bạn cũng nên phủ lên bu lông inox một lớp sơn chống gỉ.
Giới thiệu vật liệu inox thông dụng
Vật liệu inox 304
Vật liệu inox 304 là loại thép không gỉ thông dụng và đa năng nhất trong các loại inox. Trên thực tế, inox 304 rất phổ biến nên nó có thể được sử dụng trong trong rất nhiều ngành nghề khác nhau chứ không chỉ sản xuất bu lông inox. Chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp được inox 304 dùng làm cửa, làm khung cửa, làm chậu rửa, làm nồi nấu thức ăn, làm dụng cụ cắt gọi như dao, thìa, dĩa…
Vật liệu inox 304 có hàm lượng niken cao hơn các loại thép không gỉ khác. Do chi phí niken tăng cao, điều này làm cho vật liệu inox 304 đắt hơn một chút so với các loại khác. Tuy nhiên, niken là thứ làm cho inox 304 ít bị ăn mòn hơn.
Rõ ràng, bạn có thể thấy tại sao vật liệu inox 304 lại hấp dẫn đối với các ngành công nghiệp thiết bị và hệ thống ống nước. Vật liệu inox 304 cũng hấp dẫn các ngành công nghiệp thực phẩm, công nghiệp sản xuất xe cộ. Vật liệu inox 304 còn dễ dàng được thấy để sản xuất bảng hiệu và đóng đai đường ống và bể chứa đó là những ứng dụng mà chúng ta rất dễ gặp được sản xuất từ vật liệu inox 304.
Cuối cùng, việc tiếp xúc với các yếu tố ăn mòn là điều khiến các doanh nghiệp lựa chọn vật liệu inox 304 cho nhu cầu của mình. Nó cũng có khả năng uốn, tạo hình và làm phẳng tương tự như các loại thép hay hợp kim khác.
Vật liệu inox 201
Vật liệu inox 201 là duy nhất vì nó được tạo ra để đáp ứng với giá niken tăng cao. Điều này có nghĩa là nó rẻ hơn, nhưng nó cũng có hàm lượng niken thấp hơn nhiều. Nếu không có càng nhiều niken, nó không có hiệu quả chống ăn mòn.
Hàm lượng mangan cao hơn giúp inox 201 trở thành một trong những loại inox chịu lực rất tốt. Các ngành ưa chuộng loại này là những ngành mong muốn có độ bền cao hơn với chi phí thấp hơn và không lo lắng về việc tiếp xúc với các yếu tố ăn mòn.
Giống như vật liệu inox 304, loại này cũng thường được sử dụng để gắn biển báo, và cho các nhu cầu về ống nước khác. Mặc dù nó không có khả năng chống ăn mòn, nhưng nó vẫn có khả năng chịu lực tốt.
Vật liệu inox 201 đặc biệt hữu ích trong môi trường lạnh, vì độ bền của nó giữ được trong thời tiết lạnh. Để bù đắp cho việc thiếu niken, bạn sẽ thấy nó chứa nhiều mangan và nitơ hơn.
Là loại thép không gỉ rẻ nhất, inox 201 có vẻ hấp dẫn nhất. Tuy nhiên, nó sẽ không giữ được lâu trong môi trường ăn mòn cao.
Vật liệu inox 316/316L
Trong khi inox 201 có khả năng chống ăn mòn thấp nhất và inoxi 304 có khả năng chống chịu cao hơn, inox 316 là loại vật liệu có khả năng chống ăn mòn cao nhất, hơn cả inox 304 về khả năng chống ăn mòn. Như bạn có thể đoán, nó có hàm lượng niken cao.
Rõ ràng, hàm lượng niken cao này làm cho inox 316 trở thành loại thép không gỉ đắt tiền nhất. Tuy nhiên, đối với một số ngành, chi phí phải trả là xứng đáng.
Vật liệu inox 316 khác với inox 304 ở chỗ nó có molypden, một hợp kim chống ăn mòn. Loại thép không gỉ inox 316 là loại thép lý tưởng cho các tình huống tiếp xúc với muối và clorua nhiều hơn.
Trong khi loại thép không gỉ inox 304 có vẻ là một sự lựa chọn kinh tế hơn, nó không có cùng khả năng chống lại muối và clorua. Điều này sẽ dẫn đến việc nó bị hỏng nhanh hơn, về lâu dài sẽ khiến bạn tốn kém hơn khi cần phải thay thế nó.
Hầu hết mọi người chuyển sang loại thép không gỉ inox 316 cho các ứng dụng ngoài trời và ven biển. Tất nhiên, những môi trường khắc nghiệt hơn sẽ yêu cầu loại này cao hơn. Các cấp cao hơn của loại thép không gỉ inox 316 có chứa nhiều crôm hơn, làm cho nó bền hơn.
Ngoài molypden và crom, bạn có thể tìm thấy hợp kim niken, titan, nhôm, đồng, nitơ, phốt pho và selen. Những yếu tố này giúp làm cho vật liệu inox 316 trở thành một trong những loại thép không gỉ tốt nhất về tổng thể.
Sự lựa chọn giữa các loại thép không gỉ hoàn toàn phụ thuộc vào ứng dụng. Trong một số trường hợp, tiết kiệm chi phí cho loại thép không gỉ inox 316 là không hiệu quả. Trong các trường hợp khác, mức giá cao hơn sẽ giúp bạn tiết kiệm nhiều tiền hơn về lâu dài.
Vật liệu inox 316L , đôi khi được gọi là thép không gỉ A4 hoặc thép không gỉ cấp biển , là loại thép không gỉ Austenit phổ biến thứ hai sau thép không gỉ 304 / A2 . Các thành phần hợp kim chính của nó sau sắt , là crom (từ 16–18%), niken (10–12%) và molypden (2–3%), với một lượng nhỏ (<1%) silic, phốt pho và lưu huỳnh cũng có trong thành phần cấu tạo. Việc bổ sung molypden cung cấp khả năng chống ăn mòn cao hơn inox 304, đối với sự tấn công ăn mòn cục bộ bởi clorua và ăn mòn nói chung bằng cách khử axit, chẳng hạn như axit sunfuric .Vật liệu inox 316L là phiên bản carbon thấp của vật liệu inox 316. Khi gia công nguội.
Vật liệu inox 316L thường được sử dụng trong công nghiệp hóa chất và hóa dầu , trong chế biến thực phẩm , thiết bị dược phẩm , thiết bị y tế , trong nước uống , xử lý nước thải, trong các ứng dụng hàng hải và các ứng dụng kiến trúc gần bờ biển hoặc trong khu vực đô thị.
Vật liệu inox 310/310S
Vật liệu inox 310 là thép không gỉ Austenit có hàm lượng cacbon trung bình, dùng cho các ứng dụng nhiệt độ cao như các bộ phận của lò và thiết bị xử lý nhiệt. Nó được sử dụng ở nhiệt độ lên đến 1150 ° C trong hoạt động liên tục và 1035 ° C trong hoạt động gián đoạn. Vật liệu inox 310S là phiên bản carbon thấp của lớp 310.
Ứng dụng điển hình vật liệu inox 310 / 310S được sử dụng trong lò đốt tầng sôi, lò nung, ống bức xạ, móc treo ống để lọc dầu và nồi hơi, các bộ phận bên trong bộ khí hóa than, nồi chì, kim loại chịu nhiệt, bu lông neo chịu lửa, đầu đốt và buồng đốt, bộ hãm, bộ giảm thanh, nắp ủ, lò nung, thiết bị chế biến thực phẩm, cấu trúc đông lạnh.
Vật liệu inox 310/310S này chứa 25% crom và 20% niken, làm cho chúng có khả năng chống oxy hóa và ăn mòn cao. Vật liệu inox 310S là phiên bản carbon thấp hơn, ít bị biến dạng và nhạy cảm khi vận hành. Hàm lượng crom cao và niken trung bình làm cho những loại thép này có khả năng ứng dụng trong việc khử lưu huỳnh trong khí quyển có chứa H2S. Chúng được sử dụng rộng rãi trong bầu khí quyển vừa phải, như gặp trong môi trường hóa dầu. Đối với các môi trường phát sinh ô nhiễm khắc nghiệt hơn nên chọn các hợp kim chịu nhiệt khác. Vật liệu inox 310 không được khuyến nghị để dùng trong chất lỏng thường xuyên vì nó bị sốc nhiệt. Loại vật liệu này thường được sử dụng trong các ứng dụng đông lạnh, do độ bền và độ từ tính thấp của nó.
Điểm chung với các loại thép không gỉ Austenit khác, các lớp này không thể được làm cứng bằng cách xử lý nhiệt. Chúng có thể được làm cứng bằng cách làm lạnh, nhưng điều này hiếm khi được thực hiện.
Sản xuất bu lông inox 310 / 310S được rèn trong khoảng nhiệt độ 975 – 1175 ° C. Công việc nặng nhọc được thực hiện ở nhiệt độ 1050 °. Các hợp kim có thể dễ dàng được tạo thành nguội bằng các phương pháp và thiết bị tiêu chuẩn.
Khả năng gia công vật liệu inox 310 / 310SS có khả năng gia công tương tự như inox 304. Độ cứng gia công có thể là một vấn đề và việc loại bỏ lớp gia công cứng bằng cách sử dụng tốc độ chậm và vết cắt nặng là điều bình thường, với các dụng cụ sắc bén và bôi trơn tốt. Máy móc mạnh mẽ và các công cụ cứng, nặng được sử dụng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.